Ở ruồi giấm:
Pt/c. ♂ x ♀
F1. 100% xám, cánh dài
F1 x F1.
F2 : 70,5% xám, dài : 4,5% xám,ngắn : 4.5% đen, dài : 20,5% đen, ngắn
Biện luận và viết sơ đồ lai P → F2
Mong giúp đỡ, mình cần gấp ạ
Dưới đây là kết quả thí nghiệm lai ruồi giấm của Moocgan. Hãy giải thích kết quả của các phép lai và viết sơ đồ lai từ P đến F2.
Pt/c: ♀ Thân xám, cánh dài x ♂ Thân đen, cánh cụt
F1: 100% thân xám, cánh dài
♂ Thân xám, cánh dài x ♀ Thân đen, cánh cụt
Fa: 1 thân xám, cánh dài: 1 thân đen, cánh cụt
Ta thấy:
Pt/c: ♀ Thân xám, cánh dài x ♂ Thân đen, cánh cụt
F1: 100% thân xám, cánh dài
→ Thân xám >> thân đen; cánh dài >> cánh cụt và F1 thân xám, cánh dài dị hợp tử hai cặp gen.
Mặt khác: Cho F1 lai phân tích thì được tỉ lệ Fa: 1: 1 giống phép lai phân tích đối với một tính trạng → Hai gen quy định hai tính trạng màu thân và chiều dài cánh cùng nằm trên một NST.
Quy ước: A – thân xám, a- thân đen; B – cánh dài; b – cánh cụt
Sơ đồ lai:
Pt/c: ♀ (Thân xám, cánh dài) x ♂ (Thân đen, cánh cụt)
F1: 100% (thân xám, cánh dài)
♂ (Thân xám, cánh dài) x ♀ (Thân đen, cánh cụt)
Fa: 1 (thân xám, cánh dài): 1 (thân đen, cánh cụt)
Lai hai ruồi dấm thuần chủng thân xám, cánh ngắn và thân đen, cánh dài, F1 thu được toàn ruồi thân xám, cánh dài. Cho ruồi F1 tạp giao, ở F2 thu được 101 ruồi thân
xám, cánh ngắn, 199 ruồi thân xám, cánh dài và 100 ruồi thân đen, cánh dài.
a, Biện luận viết sơ đồ lai từ P đến F2?
b, Phải chọn ruồi khác có kiểu gen và kiểu hình thế nào để khi lai với ruồi F2 ở trên thu được thế hệ con có tỷ lệ 3 ruồi thân xám, cánh dài : 1 ruồi thân xám, cánh ngắn
Biết mỗi tính trạng do một gen quy định.
1) cho giao phối 2 con ruồi giấm thuần chủng, thế hệ F1 thu được 100% ruồi thân xám, cách dài. Chi ruồi F1 lai với nhau, thế hệ F2 thu được 25% ruồi thân xám, cánh ngắn: 50% ruồi thân xám, cánh dài: 25% ruồi thân đen, cánh dài.Biện luận và viết sơ đồ lai F2 ( biết có liên kết gen hoàn toàn).
Tham khảo:
Câu hỏi của Duy Bùi Ngọc Hà - Sinh học lớp 9 | Học trực tuyến
Kb được k? :(
Cho giao phôi hai con ruồi giấm thuần chủng mình xám, cánh dài với mình đen cánh ngắn. F1F1 thu được 100% ruồi mình xám, cánh dài. Cho ruồi đực ở F1 lai với ruồi cái mình đen, cánh ngắn. F2 F2 thu được 1200 con mình xám cánh dài và 1198 con mình đen cánh ngắn. Biện luận và viết sơ đồ lai đến F2F2.
Có vẻ như mình xám và cánh dài là các tính trạng trội trong khi mình đen và cánh ngắn là các tính trạng lặn. Sơ đồ lai giống của bạn có thể được viết như sau:P: mình xám cánh dài (AA BB) x mình đen cánh ngắn (aa bb) | F1: mình xám cánh dài (Aa Bb) x mình đen cánh ngắn (aa bb) | F2: 1/2 mình xám cánh dài (Aa Bb) : 1/2 mình đen cánh ngắn (aa bb)
Trong đó A và B là các alen trội cho mình xám và cánh dài, trong khi a và b là các alen lặn cho mình đen và cánh ngắn. Kết quả F2 F2 cho thấy tỷ lệ 1:1 giữa các con ruồi có tính trạng trội và lặn.
F1: 100% ruồi giấm mình xám, cánh dài, F1 x F1 F2 có 4 kiểu hình, trong đó có 20,5% ruồi mình đen, cánh cụt. biết 1 gen quy định 1 tính trạng. tỷ lệ ruồi mình xám, cánh dài ở F2 là:
Lai 2 dòng ruồi giấm thuần chủng tương phản với nhau thu F1 đồng tính thân xám, cánh dài. Cho F1 giao phối với nhau thu F2 gồm 251 thân xám, cánh cụt : 502 thân xám, cánh dài : 252 thân đen, cánh dài.
a,Biện luận, viết sơ đồ lai từ P đến F2.
b,Cho F1 lai phân tích thu kết quả như thế nào?
Biết 1 gen quy định 1 tính trạng nằm trên NST thường, không có hiện tượng hoán vị gen xảy ra.
Cho giao phối 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài và thân đen, cánh cụt thu được F1 gồm 100% thân xám, cánh dài. Tiếp tục cho F1 giao phối với nhau được F2 xuất hiện tỷ lệ kiểu hình gồm 70,5% thân xám, cánh dài : 20,5% thân đen, cánh cụt : 4,5% thân xám, cánh cụt : 4,5% thân đen, cánh dài. Biết không phát sinh đột biến mới, khả năng sống của các tổ hợp gen là như nhau. Theo lý thuyết, kiểu gen của F1 là:
Đáp án A
Pt/c: thân xám, cánh dài x thân đen, cánh cụt à F1: 100% thân xám, cánh dài
F1 x F1: thân xám, cánh dài x thân xám, cánh dài
à F2 : 0.705 xám, dài: 0.205 đen, cụt: 0.045 xám, cụt: 0.045 đen, cụt
+ 3 xám : lđen à A (xám) >> a (đen) à F1 : Aa x Aa
+ 3 dài: 1 cụt B (dài) >> b (cụt) à F1: Bb x Bb
à F1 x F1 (Aa, Bb) ♂ x (Aa, Bb) ♀
à F1: 0,205 aabb = 0.5 a,b/F1 ♂ x 0,41 a,b/F1 ♀ + F1 ♂ (Aa, Bb) cho giao tử (a, b) = 0,5
à Gp: (a, b) = (A,B) = 0,5
Cho giao phối 2 dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh dài và thân đen, cánh cụt thu được F1 gồm 100% thân xám, cánh dài. Tiếp tục cho F1 giao phối với nhau được F2 xuất hiện tỷ lệ kiểu hình gồm 70,5% thân xám, cánh dài : 20,5% thân đen, cánh cụt : 4,5% thân xám, cánh cụt : 4,5% thân đen, cánh dài. Biết không phát sinh đột biến mới, khả năng sống của các tổ hợp gen là như nhau. Theo lý thuyết, kiểu gen của F1 là:
A. F 1 x F 1 : A B a b , f = 18 % x A B a b ( Liên kết hoàn toàn )
B. F 1 x F 1 : A B a b ( Liên kết hoàn toàn ) x A B a b ( Liên kết hoàn toàn )
C. F 1 x F 1 : A b a B , f = 18 % x A b a B ( Liên kết hoàn toàn )
D. F 1 x F 1 : A b a B ( Liên kết hoàn toàn ) x A b a B ( Liên kết hoàn toàn )
Cho lai hai nòi ruồi giấm thuần chủng: thân xám, cánh dài với thân đen cánh ngắn F1 thu được toàn thân xám, cánh dài. Cho F1 tạp giao, F2 phân ly theo tỷ lệ 70% xám, dài: 5% xám ngắn : 5% đen, dài : 20% đen, ngắn. Biết không phát sinh đột biến mới, khả năng sống của các tổ hợp gen là như nhau.
Theo lý thuyết, có bao nhiêu kết luận đúng?
(1) Tần số hoán vị gen giữa gen quy định màu thân và chiều dài cánh ở ruồi giấm cái F1 là 20%.
(2) Ở ruồi giấm cái F1 có gen quy định thân xám cùng với gen quy định cánh dài trên cùng một NST.
(3) Cặp ruồi F1 đem lai như sau: , (f = 40%) x (liên kết hoàn toàn).
(4) Đời con F2 gồm 7 kiểu gen, 4 kiểu hình.
Số kết luận đúng:
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.